Vietnam Single Tim Ban Bon Phuong  


HOME  -  FORUM  -  REGISTER  -  MY ACCOUNT  -  NEW  PHOTOS  -  BROWSE  -  SEARCH  -  POEM  -  ECARD  -  FAQ  -  NCTT  -  CONTACT



Diễn Đàn
 Những chủ đề mới nhất
 Những góp ư mới nhất
 Những chủ đề chưa góp ư

 
NCTT Những chủ đề mới nhất

NCTT Những góp ư mới nhất
NCTT Website


Who is Online
 

 

Forum > Việt ngữ, lịch sử, văn hóa >> Các dấu câu trong tiếng Việt

 Bấm vào đây để góp ư kiến

1

 nvdtdnguyen
 member

 ID 25770
 06/28/2007



Các dấu câu trong tiếng Việt
profile - trang ca nhan  posts - bai da dang  email -goi thu   Thong bao bai viet spam den webmaster  edit -sua doi, thay doi edit -sua doi, thay doi  post reply - goy y kien
Dấu câu là phương tiện ngữ pháp dùng trong chữ viết. Tác dụng của nó là làm rơ trên mặt chữ viết một cấu tạo ngữ pháp, bằng cách chỉ ranh giới giữa các câu, giữa các thành phần của câu đơn, giữa các vế của câu ghép, giữa các yếu tố của ngữ và của liên hợp. Nói chung, nó thể hiện ngữ điệu lên trên câu văn, câu thơ. Cho nên, có trường hợp nó không phải chỉ là một phương tiện ngữ pháp, mà c̣n là phương tiện để biểu thị những sắc thái tế nhị về nghĩa của câu, về tư tưởng, về cả t́nh cảm, thái độ của người viết.

Dấu câu dùng thích hợp th́ bài viết được người đọc hiểu rơ hơn, nhanh hơn. Không dùng dấu câu, có thể gây ra hiểu lầm. Có trường hợp v́ dùng sai dấu câu mà thành ra sai ngữ pháp, sai nghĩa.

Cho nên, quy tắc về dấu câu cần được vận dụng nghiêm túc.

Tuy vậy, cũng có trường hợp vận dụng quy tắc dấu câu cũng ít nhiều có tính chất linh hoạt. Nói chung, đó là khi mà dù không dùng dấu câu, ranh giới cũng đă rơ, và không gây ra lầm lẫn.

Hiện nay, tiếng Việt dùng mười dấu câu là:
1. dấu chấm .
1.1. Dấu chấm dùng ở cuối câu tường thuật.

Ví dụ:

Ḍng sông lào xào vỗ sóng. Gió chạy loạt soạt trong cỏ, trăng đă lên cao, đêm đă khuya lắm.

(Nguyễn Đ́nh Thi)

1.2. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu chấm. Dấu chấm là chỗ có quăng ngắt tương đối dài hơn, so với dấu phẩy, dấu chấm phẩy.


2. dấu hỏi ?

2.1. Dấu hỏi dùng ở cuối câu nghi vấn.

2.1.1. Thường gặp là trường hợp dấu hỏi dùng trong đoạn văn đối thoại, có người hỏi, có người đáp.

Ví dụ:

- Anh ốm, sao lại đi làm?
- Ốm xoàng thôi.

2.1.2. Có trường hợp tự đặt ra câu hỏi và tự trả lời, trong lời đối thoại nghệ thuật.

- Chông ai chết trong tố cộng?
- Chồng tôi.
- Con ai chết trong dinh điền?
- Con tôi.

(Tế Hanh)

2.1.3. Có trường hợp, một vế của câu ghép được cấu tạo theo kiểu câu nghi vấn nhưng không phải để hỏi mà để nêu lên tiền đề; trong trường hợp này không dùng dấu hỏi.

Ví dụ:

Văn học nghệ thuật là ǵ, xưa nay người ta định nghĩa nhiều rồi.

(Phạm Văn Đồng)

2.2. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu hỏi, và nói chung, có lên giọng.

2.3. Dấu hỏi có thể đặt trong dấu ngoặc đơn (?) để biểu thị thái độ hoài nghi đối với một lời trích thuật. Nếu dấu chấm (hay tương đương) ngắt câu ở cùng chỗ, th́ dấu này đặt sau dấu chấm.

Ví dụ:

Bọn xâm lược Mĩ làm ra vẻ ngạc nhiên. Chúng chối biến rằng chúng không hề biết ǵ. (?)

(Báo Nhân dân)

3. dấu cảm !

3.1. Dấu cảm dùng:

- Ở cuối câu cảm xúc.

Ví dụ:

Hỡi anh
Người đồng chí quang vinh!

(Sóng Hồng)

- Hay ở cuối câu cầu khiến.

Ví dụ:

Hăy yêu quư thanh niên! Hăy trân trọng và tích cực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ!

(Tạp chí Học tập)

3.2. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu cảm và có thể hoặc lên hoặc xuống giọng, tuỳ hoàn cảnh.

3.3. Dấu cảm có thể đặt trong dấu ngoặc đơn: (!), để biểu thị thái độ mỉa mai; hay dùng kết hợp với dấu hỏi rồi đặt trong dấu ngoặc đơn: (!?), để biểu thị thái độ vừa mỉa mai, vừa hoài nghi.

Những dấu này cũng thường đặt sau dấu chấm, nếu có dấm chấm (hay tương đương) ngắt câu ở cùng chỗ.

Ví dụ:

Y c̣n đ̣i các nước sản xuất dầu mỏ "hợp tác" với Mĩ để giải quyết cả vấn đề dầu mỏ lẫn vấn đề lương thực (!)

(Báo Nhân dân)
AFP đưa tin theo cách ỡm ờ của AFP.
“…họ là 80 người sức lực khá tốt nhưng hơi gầy…” (!?)

(Nguyễn Tuân)

4. dấu lửng (hay gọi đơn giản là dấu ba chấm) …


4.1. Dấu lửng dùng ở cuối câu (hay giữa câu, hay có khi ở đầu câu) để biểu thị rằng người viết đă không diễn đạt hết ư.

Ví dụ:

Lũ làng đi rửa tay thật sạch rồi cầm lên từng thứ, coi đi coi lại, coi Bok Hồ đi làm rẫy, coi cái áo Bok Hồ mặc…

(Nguyên Ngọc)

4.2. Dấu lửng c̣n được dùng:

4.2.1. Để biểu thị bằng lời nói bị đứt quăng v́ xúc động, hay v́ lí do khác.

Ví dụ:

Sâm đè tay lên ngực, hít lấy mấy hơi mới nói được:
- Quên... rút chốt...

(Phan Tứ)

4.2.2. Để biểu thị một chỗ ngắt đoạn dài giọng với ư châm biếm, hài hước.

Ví dụ:

Giơ tay hàng tuốt quân ta
Té ra công sự chỉ là công... toi

(Tú Mỡ)

4.2.3. Để ghi lại một chỗ kéo dài của âm thanh.

Ví dụ:

Ù... ù... ù...
Tầm một lượt

(Vơ Huy Tâm)

4.3. Khi đọc, phải tuỳ trường hợp mà ngắt đoạn. Nói chung, ở dấu lửng, sự ngắt đoạn kéo dài...

4.4. Hiện nay có cách dùng dấu lửng trong ngoặc đơn: (...), để chỉ ra rằng người trích dẫn có lược bớt câu văn trích dẫn.

5. dấu phẩy ,


5. Dấu phẩy

5.1. Dấu phẩy được dùng để chỉ ranh giới bộ phận ṇng cốt với thành phần ngoài ṇng cốt của câu đơn và câu ghép.

Thành phần ngoài ṇng cốt có thể là các thành phần than gọi, chuyển tiếp, chú thích, t́nh huống, khởi ư.

Ví dụ:

Mẹ ơi, có khách đấy!
Cuối cùng, Mỹ đă thua to.
Tôi trở về thành phố Hồ Chí Minh, thành phố thân yêu của tôi.
Thong thả, anh ấy bước ra.
Bài hát ấy, tôi nghe nhiều lần.

Đáng chú ư là:

- Khi thành phần t́nh huống đặt ở đầu câu, dấu phẩy có thể được lược bớt, nếu thành phần đó là một danh ngữ có cấu tạo đơn giản dùng để chỉ thời gian, nơi chốn.

Ví dụ:

Lúc ấy Mai cũng về tới bản Đảy.

(Tô Hoài)

- Khi thành phần ấy là do động từ hay tính từ đảm nhiệm và đặt ở cuối câu th́ rất cần dấu phẩy giữa nó và ṇng cốt.

Ví dụ:

Lời trăn trối mang hồn người sắp chết
Vọng qua vách, trang nghiêm và thống nhất.

(Nguyễn Dân Trung)

5.2. Dấu phẩy dùng để chỉ ranh giới giữa các yếu tố trong liên hợp, nhất là liên hợp qua lại.

Ví dụ:

Sự nghiệp cách mạng là một sự nghiệp lâu dài và gian khổ, song nhất định thắng lợi.

(Hồ Chí Minh)

Đáng chú ư là:

- Giữa các yếu tố của một liên hợp song song, khi đă dùng kết từ th́ thường lược bớt dấu phẩy.

Ví dụ:

Đảng viên và đoàn viên thanh niên lao động cần phải xung phong gương mẫu trong sản xuất và công tác.

-Giữa các yếu tố của một liên hợp song song có tính chất ổn định hoá, dấu phẩy cũng thường được lược bớt.

Ví dụ:

Hầm chông hố chông trong ruộng lúa tựa như được nước lụt che, thằng giặc chẳng biết đâu mà ṃ.

(Anh Đức)

5.3. Dấu phẩy dùng để chỉ ranh giới giữa các vế trong câu ghép (song song hay qua lại).

Ví dụ:

Hễ c̣n một tên xâm lược trên đất nước ta, th́ ta c̣n phải tiếp tục chiến đấu, quét sạch nó đi.

(Hồ Chí Minh)

Đáng chú ư là:

Khi có dùng kết từ trong câu ghép song song hay qua lại th́ có thể lược bớt dấu phẩy giữa các vế.

Ví dụ:

Chú Hai đă đi làm phu cao su ở Hớn Quản, lại ra làm thợ mỏ ở Đông Dương và chú c̣n đi những chân trời góc bể đâu khác.

(Tô Hoài)
Hễ c̣n một người Việt Nam bị bóc lột, bị nghèo nàn th́ Đảng vẫn đau thương, cho đó là v́ ḿnh chưa làm tṛn nhiệm vụ.

(Hồ Chí Minh)

5.4. Dấu phẩy có thể dùng để chỉ ranh giới giữa phần đề và phần thuyết trong những trường hợp sau đây:

5.4.1. Khi phần đề làm thành một đoạn khá dài.

Ví dụ:

Một trong những công việc cần phải thực hiện cấp tốc lúc này, là nâng cao dân trí.

(Hồ Chí Minh)

5.4.2. Khi lược bớt động từ là trong câu luận.

Ví dụ:

Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữa đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động. Tre, anh hùng chiến đấu.

(Thép Mới)

5.4.3. Khi phần thuyết được đặt trước phần đề

Ví dụ:

Trong lịch sử có hai loại chiến tranh: chiến tranh chính nghĩa và chiến tranh phi nghĩa. Chính nghĩa, những cuộc chiến tranh chống bọn áp bức, bọn xâm lược, giành tự do, độc lập. Phi nghĩa, những cuộc chiến tranh xâm lược hoặc b́nh định cốt chiếm nước ngoài hoặc cướp tự do, hạnh phúc của một số người.

(Trường Chinh)

Ngoài những trường hợp vừa kể th́ giữa phần đề và phần thuyết của ṇng cốt câu đơn, nói chung, không dùng dấu phẩy.

5.5. Dấu phẩy c̣n dùng v́ lẽ nhịp điệu trong câu, nhất là khi nhịp điệu có tác dụng biểu cảm.

Ví dụ:

Bộ tư lệnh: những lớp tóc hoa râm
Những mái đầu trắng xoá
Vẫn có Bác, ung dung, trông xuống, dịu dàng.

(Tố Hữu)

5.6. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu phẩy. Nói chung, quăng ngắt ở dấu phẩy tương đối ngắn, so với những dấu đă nói trên.


6. dấu chấm phẩy ;

6.1. Dấu chấm phẩy thường dùng để chỉ ranh giới giữa các vế trong câu ghép song song, nhất là khi giữa các vế có sự đối xứng về nghĩa, về cả h́nh thức.

Ví dụ:

Chị Thuận nấu cơm cho anh em ăn, làm người chị nuôi tần tảo; chị chăm sóc anh em ốm và bị thương, làm người hộ lí dịu dàng, ân cần...

(Nguyễn Trung Thành)

Trong câu ghép song song mà vế sau có tác dụng bổ sung cho vế trước, cũng có thể dùng dấu chấm phẩy giữa hai vế.

Ví dụ:

Sáng tạo là vấn đề rất quan trọng; không sáng tạo không làm cách mạng được

(Lê Duẩn)

6.2. Dấu chấm phẩy cũng có thể dùng để chỉ ranh giới giữa các yếu tố trong một liên hợp song song bao gồm những ngữ.

Ví dụ:

Phải thực hiện bằng được chủ trương hoàn chỉnh các hệ thống thuỷ nông; đẩy mạnh tốc độ cơ giới hoá nông nghiệp; đẩy mạnh cải tạo giống gia súc và cây trồng nhằm thực hiện thâm canh trên toàn bộ diện tích trồng trọt

(Báo Nhân dân)

6.3. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu chấm phẩy; quăng ngắt dài hơn, so với dấu phẩy, nhưng ngắn hơn, so với dấu chấm.


7. dấu hai chấm :

7.1. Nói chung, dấu hai chấm dùng để báo hiệu một điều tŕnh bày tiếp theo sau và có tác dụng thuyết minh đối với một điều đă tŕnh bày trước.

7.1.1. Điều thuyết minh là một lời thuật lại theo lối trực tiếp.

Ví dụ:

Khoa kêu to:
Ḿnh về đây!

(Nguyễn Khải)

Hay theo lối gián tiếp:

Ví dụ:

Kha nghĩ: ba giờ đi.

(Nguyễn Đ́nh Thi)

7.1.2. Điều thuyết minh có tác dụng bổ sung, giải thích một từ hay một vế ở trước.

Ví dụ:

Chiến công ḱ diệu mùa xuân 1975 đă diễn ra trong thời gian rất ngắn: 55 ngày đêm.

(Vơ Nguyên Giáp & Văn Tiến Dũng)
Hoa bưởi thơm rồi: đêm đă khuya...

(Xuân Diệu)

7.2. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu hai chấm, và cần có ngữ điệu thích hợp đối với điều thuyết minh.


8. dấu ngang –

8.1. Dấu ngang dùng để chỉ ranh giới của thành phần chú thích.

Ví dụ:

Chồng chị – anh Nguyễn Văn Dậu – tuy mới hai sáu tuổi nhưng đă học nghề làm ruộng đến mười bảy năm.[1]

(Ngô Tất Tố)

8.2. Dấu ngang c̣n dùng để:

8.2.1. Đặt trước những lời đối thoại.

Ví dụ:

– Hai bác đă đặt tên cho cháu chưa?
– Rồi.

8.2.2. Đặt ở đầu những bộ phận liệt kê, mỗi bộ phận tŕnh bày riêng thành một ḍng.

Ví dụ:

Thi đua yêu nước để:
– Diệt giặc dốt
– Diệt giặc đói
– Diệt giặc ngoại xâm.

(Hồ Chí Minh)

8.2.3. Đặt ở giữa hai hay ba, bốn tên riêng, hay ở giữa con số để ghép lại, để chỉ một liên danh, một liên số.

Ví dụ:

Đường Hà Nội – Huế – Sài G̣n
Xô viết Nghệ – Tĩnh
Thời ḱ 1939 – 1945

8.2.4. Cần phân biệt dấu ngang là một dấu câu với dấu gạch nối không phải là dấu câu.

Dấu gạch nối, hiện nay, thường được dùng trong những trường hợp phiên âm tên người, tên địa phương nước ngoài.

Ví dụ: Lê-nin, Lê-nin-grát...

Dấu gạch nối cũng c̣n được dùng trong những từ chung phiên âm từ tiếng nước ngoài, ví dụ: pô-pơ-lin...

Cho nên, có khi, cần phân biệt dấu ngang với dấu gạch nối bằng độ dài của dấu đó (dấu ngang dài hơn).

Ví dụ: Chủ nghĩa Mác – Lê-nin


9. dấu ngoặc đơn ()

9.1. Dấu ngoặc đơn cũng dùng để chỉ ranh giới của thành phần chú thích.

Ví dụ:

Ngay sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, tôi làm thuê ở Pa-ri, khi th́ làm cho một cửa hàng phóng đại ảnh, khi th́ vẽ "đồ cổ mĩ nghệ Trung Hoa" (do một xưởng của người Pháp làm ra!).

(Hồ Chí Minh)

9.2. Sự khác nhau giữa dấu ngang và dấu ngoặc đơn có khi không được rơ; theo thói quen, người dùng dấu này, người dùng dấu kia, đối với thành phần chú thích.

Tuy vậy, cũng có thể nhận thấy giữa hai loại dấu đó có sự khác nhau sau đây:

Khi thành phần chú thích có quan hệ rơ với một từ, một ngữ ở trước nó, th́ thường dùng dấu ngang; nếu quan hệ đó không rơ th́ thường dùng dấu ngoặc đơn.

Ví dụ:

Tôi vừa gặp lại anh Thân – người chỉ huy đơn vị của tôi, hồi chiến tranh chống thực dân Pháp.
Anh ấy không đến dự đám cưới của Lan (bảo là bận!) nhưng mọi người đều hiểu anh ấy không tán thành đám cưới này.

Một trường hợp đáng chú ư là dấu ngoặc đơn có thể dùng để đóng khung cho một từ hay một ngữ có tác dụng chú thích cho một từ không thông dụng (từ cổ, từ địa phương...).

Ví dụ:

Tiếng trống của ph́a (lí trưởng) thúc gọi nộp thuế vẫn rền rĩ.

(Tô Hoài)

Một loại dấu đôi nữa, có mở ra rồi có đóng vào giống như dấu ngang và dấu ngoặc đơn, và cũng được dùng để chú thích thêm trong một số trường hợp đặc biệt, là dấu móc: [].

Trong trường hợp nhắc lại một văn bản, mà cần chú thích, đồng thời lưu ư người đọc rằng chú thích đó là ở ngoài văn bản th́ dùng dấu móc.

Ví dụ:

Mậu thân Thuận Thiên năm thứ nhất [1428]... người Minh đă về nước, vua bèn thống nhất thiên hạ, lấy năm ấy là năm dẹp yên.

(Dịch "Đại Việt Sử kí toàn thư")

3. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu ngoặc đơn và cũng như trong trường hợp dấu ngang, ngữ điệu phải thích hợp đối với thành phần chú thích.


10. dấu ngoặc kép “ ”


10.1. Dấu ngoặc kép dùng để chỉ ranh giới của một lời nói được thuật lại trực tiếp.

Ví dụ:

Sau khi đến được ba ngày, anh hỏi tôi: "Anh Dân, anh có biết chữ quốc ngữ không?". Tôi hơi thẹn nhưng trả lời thành thật: "Không, tôi không biết".

(Trần Dân Tiên)

Có khi, ư hoặc lời được thuật lại là một danh ngôn, một khẩu hiệu,...

Ví dụ:

Chế độ ta là chế độ mới, nhân dân ta đang trau dồi đạo đức mới, đạo đức xă hội chủ nghĩa của những người lao động "ta v́ mọi người, mọi người v́ ta".

(Hồ Chí Minh)

10.2. Dấu ngoặc kép c̣n dùng để dẫn lại với thái độ mỉa mai, một từ hay ngữ do người khác dùng; trong trường hợp này, dấu ngoặc kép c̣n được gọi là dấu "nháy nháy".

Ví dụ:

Chúng đề xướng nào là văn nghệ "chủ quan", "viễn kiến", nào là triết lí "duy linh"...

(Trường Chinh)


(Theo Trung tâm KHXH&NV Quốc gia. Ngữ pháp tiếng Việt. Nxb Khoa học Xă hội, 2002, trang 287–292



Alert webmaster - Báo webmaster bài viết vi phạm nội quy
 

 mtbha
 member

 REF: 182364
 06/28/2007

  profile - trang ca nhan  posts - bai da dang  email - goi thu  Thong bao cam nhan spam den webmaster  edit - sua bai, thay doi  edit - sua bai, thay doi post reply - goy y kien, dang bai
Thanks..........

 

 duongsang0902
 member

 REF: 182379
 06/28/2007

  profile - trang ca nhan  posts - bai da dang  email - goi thu  Thong bao cam nhan spam den webmaster  edit - sua bai, thay doi  edit - sua bai, thay doi post reply - goy y kien, dang bai
Kính thưa Anh nvdtdnguyen!
Tôi thấy những đoạn văn anh trích dẫn ṭan là thể loại văn CHÍNH LUẬN(?);THƠ VĂN CÁCH MẠNG(Văn học Cách mạng,thuộc thể loại thơ mới?!)
Tôi thiết nghĩ c̣n nhiều thể loại văn thơ khác,c̣n nhiều thế hệ người VIỆT khác,ở nhiều nơi khác,không viết và hành văn như vậy.Nên tôi chờ đọc thêm trích dẫn của anh đó.Cám ơn anh!
Tôi có Anh bạn người VIỆT,sống tại HONGKONG,Anh thường gọi đối tác hợp tác là đối phương.
Tôi sống trong giai đoạn TIẾNG VIỆT bị thay đổi và cải cách nhiều lần nên không c̣n biết đâu là gốc,đâu là ngọn,viết và nói sao cho đúng nữa,xin nhờ anh chỉ bảo thêm.Kính.
duongsang0902


 

 nvdtdnguyen
 member

 REF: 182408
 06/28/2007

  profile - trang ca nhan  posts - bai da dang  email - goi thu  Thong bao cam nhan spam den webmaster  edit - sua bai, thay doi  edit - sua bai, thay doi post reply - goy y kien, dang bai
Thật ra cái này tôi chỉ copy từ một trang web thôi !

Thấy nó tóm lược ngắn gọn và dễ hiểu nên tôi copy qua bên này!


 

 duongsang0902
 member

 REF: 182603
 06/29/2007

  profile - trang ca nhan  posts - bai da dang  email - goi thu  Thong bao cam nhan spam den webmaster  edit - sua bai, thay doi  edit - sua bai, thay doi post reply - goy y kien, dang bai
Anh nvdtdnguyen ơi!

Bên kĩa bên kia đang dạy Thư pháp ḱa!(thiệt đaăa,coi lác con mắt luôn,hihii)
Bên nĩ bên ni ḷ Ngữ pháp,nay,Anh mở!(đi luyện ké,mà..khô như ngói vậy,Anh ơi!)
Những vẫn trông Anh mở "cua" mới thiệt mừ!
Chỉ làm dự thính,em cũng chịu
Công thành,vơ toại,ai đăng đàn Cú pháp th́ em can!
Anh phẻ nhíiu nhen Anh!


 
  góp ư kiến

 
   

  Kí hiệu: : trang cá nhân :chủ để đă đăng  : gởi thư  : thay đổi bài  :ư kiến

 
 

 


Nhà | Ghi danh Thành Viên | Thơ | H́nh ảnh | Danh Sách | T́m | Diễn đàn | Liên lạc | Điều lệ | Music | Link | Advertise

Copyright © 2024 Vietnam Single & Tim ban bon phuong All rights reserved.
Hoc Tieng Anh - Submit Website Today - Ecard Thiep - Hot Deal Network